<Phương pháp cuối giúp bạn KHÔNG BAO GIỜ bí ý trong phòng thi>
Biết cách triển khai ý tưởng sẽ giúp bạn không gặp phải tình trạng bí “ý” khi trả lời. Đồng thời, bạn cũng tăng độ trôi chảy khi nói, từ đó gây ấn tượng hơn với Giám khảo IELTS. Hãy tham khảo 4 kĩ thuật dẫn dắt mà IELTS Bình Dương thường hướng dẫn học viên trong khoá kèm ONLINE 1-1 nhé, nếu biết cách áp dụng vào việc luyện tập câu trả lời, và được luyện tập nói thường xuyên với Partner hay Tutor như mình, bạn sẽ chứng kiến sự thay đổi tích cực trong kỹ năng Nói của bản thân đó
1. Đưa ra ví dụ (Examples)
Đưa ra ví dụ không chỉ giúp bổ trợ cho ý tưởng chính mà còn mở ra nhiều hướng phát triển bài nói - IELTS Speaking.
Ví dụ: Với chủ đề Hobbies, ta chọn nói về Reading. Trong trường hợp gặp khó khăn để giải thích lý do yêu thích, ta có thể đưa ra ví dụ về thể loại hoặc các đầu sách ưa thích và nói thêm về nội dung hay một tình tiết hay ho.
*Cách diễn đạt sở thích bằng tiếng Anh:
Thay vì nói những câu liệt kê ví dụ khô khan như “for example” hay “for instance”, mình có thể áp dụng “One of my perennial favorites is…” (Một thứ mà em thích từ bé đến giờ là…) chắc chắn sẽ gây ấn tượng hơn với người chấm thi.
2. Đưa ra lợi ích (Benefits)
Đối với những câu hỏi đề cập đến tầm quan trọng, ta có thể nghĩ ngay đến việc nói về các lợi ích mà một chủ đề nào đó đem lại.
Ví dụ: Cùng ví dụ khi trả lời về Hobbies, khi lựa chọn nói về Walking, ta có thể nói ngay đến lợi ích thể chất như giữ vóc dáng, giảm mỡ (get lean, keep fit, get in shape) hay những giá trị tinh thần như xoã (unwind), xả hơi (blow off some steam) sau những khoảng thời gian học tập và làm việc căng thẳng.
*Cách diễn đạt lợi ích bằng tiếng Anh:
1 idiom bạn có thể sử dụng thay cho từ “benefit” là “do wonders for somebody” (tạo ra những điều kỳ diệu cho ai đó).
3. Nhắc đến độ phổ biến (Popularity)
*Cách diễn đạt sự phổ biến bằng tiếng Anh:
Một số từ nói về sự phổ biến thay cho “popular” hay “common” là: “ubiquitous”, “prevalent”, “prevailing” hay “universal”.
Ví dụ: Với câu trả lời Walking, ta có thể nói đến sự phổ biến của đi bộ trong đại bộ phận người Việt Nam, việc hàng sáng họ dậy rất sớm và đi dạo trong công viên hay trên vỉa hè.
“For the most part, Vietnamese people are very big on walking. When you go out on the streets in the morning, you can see lots of people walking, doing exercise”.
(Đa phần, người Việt Nam rất thích việc đi bộ. Khi bạn ra đường vào buổi sáng, bạn sẽ gặp rất nhiều người đi bộ, tập thể dục)
4. So sánh với phe đối lập (Discuss the Opposite)
Với các part dài hơn như Speaking Part 2, việc so sánh với phe đối lập giúp mình có thể nói dễ hơn, nhiều hơn khi trả lời từng câu hỏi nhỏ và khoe được vốn từ vựng phong phú để ghi điểm trong mắt người chấm.
Ví dụ: “You don’t need to put in a lot of effort to start walking, unlike other forms of exercise which may require a range of equipment and facilities. Anyone can take up walking as it is already part of our daily routine.”
(Bạn không cần dành quá nhiều sức lực để bắt đầu đi bộ, không như nhiều môn thể thao khác – cần đến dụng cụ. Ai cũng có thể bắt đầu đi bộ, và đó là 1 phần của sinh hoạt hàng ngày.)